Thứ Sáu, 13 tháng 6, 2014

宴山亭 - 北行見杏花 (徽宗皇帝) - YẾN SƠN ĐÌNH - Bắc hành kiến hạnh hoa (Tống Huy Tông)

裁剪冰綃,輕疊數重,淡著燕脂勻注。
新樣靚粧,艷溢香融,羞殺蕊珠宮女。
易得凋零,更多少、無情風雨。
愁苦,
問淒涼院落,幾番春暮?

憑寄離恨重重,這雙燕何曾,會人言語?
天遙地遠,萬水千山,知他故宮何處?
怎不思量?除夢裏有時曾去。
無據,
和夢也新來不做!


Yến Sơn Đình  - Bắc hành kiến hạnh hoa

Tài tiễn băng tiêu, khinh điệp sổ trùng, đạm trước yên chi quân chú.
Tân dạng tịnh trang, diễm dật hương dung, tu sát Nhị Châu cung nữ.
Dị đắc điêu linh, cánh đa thiểu vô tình phong vũ.
Sầu khổ.
Vấn viện lạc thê lương, kỷ phiên xuân mộ.
Bằng ký ly hận trùng trùng, giả song yến hà tằng hội nhân ngôn ngữ.
Thiên dao địa viễn, vạn thủy thiên sơn, tri tha cố cung hà xứ?
Chẩm bất tư lường? Trừ mộng lý hữu thời tằng khứ!
Vô cứ.
Hòa mộng dã tân lai bất tố.

Dịch từ:

Tỉa cắt lụa mềm, nhẹ xếp mấy tầng, son phấn nhạt thoa cánh đỏ.
Trang điểm thanh tân, sắc ngợp hương nồng, thẹn cả Nhị Châu cung nữ.
Dễ lắm điêu tàn, nào kể mấy vô tình mưa gió.
Sầu khổ.
Hỏi sân ngõ thê lương, mấy phen xuân úa?
Gửi nhờ biệt hận trùng trùng, đôi cái én nào đâu hiểu lời ta ngỏ.
Trời xa đất cách, muôn núi ngàn sông, nào biết cố cung đâu chứ?
Há chẳng đau buồn, chỉ trong mộng đôi khi về đó.
Không cứ.
Giờ mộng mị cũng không thấy nữa.

(Châu Hải Đường)